tìm và giải thích các từ láy trong đoạn
" Vân xem trang trọng khác với,
Khuôn trăng đầy đặn nét ngài nở nang.
Hoa cười ngọc thốt đoan trang,
Mây thua nước tóc tuyết nhường màu da.
Xác định biện pháp tu từ và nêu tác dụng của biện pháp tu từ đó.
Vân xem trang trọng khác vời,
Khuôn trăng đầy đặn nét ngài nở nang.
Hoa cười ngọc thốt đoan trang,
Mây thua nước tóc tuyết nhường màu da.
Biện pháp tu từ :
- nhân hóa (Hoa cười, ngọc thốt )
- liệt kê ( đầy đặn, nở nang, đoan trang )
- ẩn dụ (mây thua, tuyết nhường )
`->` Tác dụng : nhấn mạnh vẻ đẹp của Thúy Vân, tăng tính sinh động cho bài thơ, ca ngợi vẻ đẹp của Thúy Vân.
Nêu thể thơ và phương thức biểu đạt của đoạn trích Vân xem trang trọng khác vời, Khuôn trăng đầy đặn nét ngài nở nang. Hoa cười ngọc thốt đoan trang, Mây thua nước tóc tuyết nhường màu da. Kiều càng sắc sảo mặn mà, So bề tài dắc lại là phần hơn: Làn thu thủy nét xuân sơn, Hoa ghen thua thắm liễu hờn kém xanh.
Cho đoạn thơ sau: “Vân xem trang trọng khác vời, Khuôn trăng đầy đặn nét ngài nở nang. Hoa cười ngọc thốt đoan trang, Mây thua nước tóc tuyết nhường màu da.” (Trích SGK “Ngữ văn 9, tập Một”, NXB Giáo dục, trang 81) a) Em hiểu từ “trang trọng”, “đoan trang” trong đoạn thơ có nghĩa là gì? Qua các từ ấy, em nhận thấy vẻ đẹp nào của nhân vật? b) Một trong những đặc trưng sáng tác của văn học trung đại Việt Nam là sử dụng bút pháp ước lệ tượng trưng. Trong đoạn thơ trên, tác giả đã sử dụng bút pháp ước lệ tượng trưng khi miêu tả vẻ đẹp của nhân vật như thế nào?
- BPTT ẩn dụ "hoa", "ngọc"
- BPTT so sánh : khuôn mặt tròn trịa đầy đặn như vầng trăng,lông mày sắc nét, miệng tươi như hoa, tiếng nói trong như ngọc, tóc mềm óng mượt khiến mây thua, làn da trắng mịn.
Phân tích khổ thơ sau:
“ Vân xem trang trọng khác vời
Khuôn trăng đầy đặn nét ngài nở nang.
Hoa cười ngọc thốt đoan trang
Mây thua nước tóc tuyết nhường màu da”.
( Chị em Thuý Kiều-Nguyễn Du)
cíu bé :<
Tham khảo!
Câu thơ mở đầu: “Vân xem trang trọng khác vời” đã giới thiệu chi tiết về vẻ đẹp của Thúy Vân: một vẻ đẹp cao sang, quí phái.
– Bút pháp ước lệ tượng trưng, phép ẩn dụ, nhân hoá: “khuôn trăng”, “nét ngài”, “hoa cười ngọc thốt, “Mây thua nước tóc tuyết nhường màu da”.
+ “Khuôn trăng đầy đặn”: gương mặt sáng như trăng rằm.
+ “Nét ngài nở nang”: nét lông mày cong đẹp.
+ “Hoa cười”: cười tươi như hoa.
+ “Ngọc thốt”: giọng nói trong như ngọc.
+ Mái tóc óng ả như mây.
+ Làn da trắng trẻo,mịn màng hơn tuyết.
-> Vẻ đẹp của Thúy Vân là vẻ đẹp đầy đủ, phúc hậu; tính cách thì rất thùy mị: khuôn mặt đầy đặn, sáng sủa như trăng đêm rằm;lông mày sắc nét như mày ngài; miệng cười tươi thắm như hoa; giọng nói trong trẻo thốt ra từ hàm răng ngọc ngà là những lời đoan trang, thùy mị. Mái tóc của nàng đen mượt hơn mây, da trắng mịn màng hơn tuyết.
-> Vân đẹp hơn những gì mỹ lệ của thiên nhiên – một vẻ đẹp tạo sự hòa hợp, êm đềm với xung quanh. Cũng là hương sắc của tạo hóa, báu vật của mọi người. -> Nói trước về một cuộc đời bình lặng, suôn sẻ.
Tham khảo:
Câu thơ mở đầu: “Vân xem trang trọng khác vời” đã giới thiệu chi tiết về vẻ đẹp của Thúy Vân: một vẻ đẹp cao sang, quý phái.
– Bút pháp ước lệ tượng trưng, phép ẩn dụ, nhân hoá: “khuôn trăng”, “nét ngài”, “hoa cười ngọc thốt, “Mây thua nước tóc tuyết nhường màu da”.
+ “Khuôn trăng đầy đặn”: gương mặt sáng như trăng rằm.
+ “Nét ngài nở nang”: nét lông mày cong đẹp.
+ “Hoa cười”: cười tươi như hoa.
+ “Ngọc thốt”: giọng nói trong như ngọc.
+ Mái tóc óng ả như mây.
+ Làn da trắng trẻo,mịn màng hơn tuyết.
-> Vẻ đẹp của Thúy Vân là vẻ đẹp đầy đủ, phúc hậu; tính cách thì rất thùy mị: khuôn mặt đầy đặn, sáng sủa như trăng đêm rằm;lông mày sắc nét như mày ngài; miệng cười tươi thắm như hoa; giọng nói trong trẻo thốt ra từ hàm răng ngọc ngà là những lời đoan trang, thùy mị. Mái tóc của nàng đen mượt hơn mây, da trắng mịn màng hơn tuyết.
-> Vân đẹp hơn những gì mỹ lệ của thiên nhiên – một vẻ đẹp tạo sự hòa hợp, êm đềm với xung quanh. Cũng là hương sắc của tạo hóa, báu vật của mọi người. -> Nói trước về một cuộc đời bình lặng, suôn sẻ.
cho em hỏi xuất xứ và cảm xúc chug của đoạn thơ này là gì ạ ?
Vân xem trang trọng khác vời
Khuôn trăng đầy đặn nét ngài ở nang
Hoa cười ngọc thốt đoan trang
Mây thua nước tóc tuyết nhường màu da
- Xuất xứ: Chị em Thúy Kiều (Truyện Kiều - Nguyễn Du).
Tham khảo:
- Sau những câu thơ giới thiệu về hai chị em, ngòi bút Nguyễn Du lại có chiều hướng cụ thể hơn trong bức chân dung quí phái của Thuý Vân: “Vân xem trang trọng khác vời”. Hai chữ “trang trọng” trong câu thơ đã nói lên vẻ đẹp đài các, cao sang của Vân. vẻ đẹp ấy của thiếu nữ được so sánh với những thứ cao đẹp trên đời:“Khuôn trăng đầy đặn nét ngài nở nang, Hoa cười ngọc thốt đoan trang,Mây thua nước tóc tuyết nhường màu da”.Chân dung của Vân được miêu tả một cách khá toàn vẹn từ khuôn mặt, nét mày, làn da, mái tóc đến nụ cười, tiếng nói. Vân có khuôn mặt đầy đặn, phúc hậu như vầng trăng, có đôi lông mày sắc nét như con ngài, có miệng cười tươi thắm như hoa, giọng nói trong trẻo thốt ra từ hàm răng ngà ngọc và mái tóc của nàng đen hơn mây, làn da của nàng trắng hơn tuyết, sắc đẹp của Vân sánh với những nét kiều diễm, sáng trong của những báu vật tinh khôi đất trời. Tất cả toát lên vẻ đẹp trung hậu, êm dịu, đoan trang, quí phái. Vân đẹp hơn những gì mĩ lệ của thiên nhiên nhưng tạo sự hoà hợp, êm dịu "mây thua", "tuyết nhường". Với vẻ đẹp như thế, Vân sẽ có một cuộc đời bình lặng, suôn sẻ và một tính cách thông dung, điềm đạm. Qua bức chân dung này, Nguyễn Du đã gửi tới những thông điệp về tương lai, cuộc đời chính bởi vậy mà bức chân dung Thúy Vân là chân dung mang tính cách số phận.
“Vân xem trang trọng khác vời, Khuôn trăng đầy đặn nét ngài nở nang. Hoa cười ngọc thốt đoan trang, Mây thua nước tóc tuyết nhường màu da.” a. Xác định phương thức biểu đạt của đoạn thơ b. Chỉ ra biện pháp tu từ ẩn dụ và nêu tác dụng của nó. c. Khái quát nội dung đoạn thơ bằng một câu.
a, PTBĐ: Biểu cảm
b, BPTT ẩn dụ "hoa", "ngọc"
Tác dụng: Làm cho câu thơ thêm sinh động hơn
Cho người đọc thấy vẻ đẹp của Thúy Vân trong trẻo, phúc hậu như hoa, như ngọc
c, Đoạn thơ cho người đọc thấy vẻ đẹp như hoa như ngọc, phúc hậu, dự báo số phận của nàng sẽ bình yên và yên ả.
I.PHÀN ĐỌC HIỂU (3.0 diểm)
Đọc kĩ đoạn thơ sau và trả lời câu hỏi 1,2,3,4 bên dưới:
Vân xem trang trọng khác vời,
Khuôn trăng đầy đặn nét ngài nở nang.
Hoa cười ngọc thốt đoan trang
Mây thua nước tóc tuyết nhường màu da.
(Nguyễn Du –Truyện Kiều)
Câu 1: (0.5 điểm) Xác định phương thức biểu đạt chính của đoạn thơ.
Câu 2: (0.5 điểm) Nêu nội dung của đoạn thơ.
Câu 3: (1.0 điểm) Xác định và nêu tác dụng của một biện pháp tu từ được sử dụng
trong câu thơ cuối.
Câu 4: (1.0 điểm) Vì sao có thể nói bức chân dung của nhân vật trong đoạn thơ mang
tính cách số phận?
II. TẠO LẬP VĂN BẢN (7.0 diễm):
Câu 1: (7.0 điểm) Viết đoạn văn ngắn (khoảng 10 dòng) cảm nhận về đoạn thơ trên.
Vân xem trang trọng khác vời, Khuôn trăng đầy đặn, nét ngài nở nang. Hoa cười ngọc thốt đoan trang, Mây thua nước tóc, tuyết nhường màu da. Kiều càng sắc sảo, mặn mà, So bề tài, sắc, lại là phần hơn. Làn thu thủy, nét xuân sơn, Hoa ghen thua thắm, liễu hờn kém xanh.
cho em hỏi nội dung , xuất xứ cảm xúc chung của đoạn thơ này là gì ạ ?
Vân xem trang trọng khác vời
Khuôn trăng đầy đặn nét ngài ở nang
Hoa cười ngọc thốt đoan trang
Mây thua nước tóc tuyết nhường màu da
ND: Miêu tả vẻ đẹp của Thúy Vân.
Đoạn thơ được trích từ văn bản Chị em Thúy Kiều, thuộc phần 1 của Truyện Kiều (Gặp gỡ và đính ước)